Bảo hiểm tai nạn ô tô chi trả khi nào và mức bồi thường bao nhiêu?

August 19, 2020
TIN TỨC XE

I. Bảo hiểm ô tô là gì?

Bảo hiểm ô tô là loại bảo hiểm kết hợp nhiều loại hình bảo hiểm về trách nhiệm, tài sản, con người và hàng hóa vận chuyển nên người lái xe ô tô sẽ được chi trả cho những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai ở thời điểm hiện tại nếu đã tham gia bảo hiểm trước đó.

Công ty bảo hiểm sẽ giúp chủ xe ô tô chi trả với các thiệt hại về tính mạng, thân thể và tài sản đối với bên thứ 3 hoặc thiệt hại về tính mạng và thân thể của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra. 

Đơn giản, bảo hiểm ô tô sẽ giúp cho người điều khiển phương tiện có thể an toàn và tiết kiệm chi phí khi có những sự cố, rủi ro không may xảy ra. Nhưng hiện nay có nhiều loại bảo hiểm và phạm vi bồi thường cũng khác nhau. Bạn nên xác định được mình đang mua loại bảo hiểm ô tô nào để nhận được mức bồi thường hợp lý nhé.

Có thể bạn sẽ cần:

II. Các loại bảo hiểm xe ô tô

Bảo hiểm xe ô tô được chia gồm 4 loại chính và hầu hết tại các công ty bảo hiểm đều cung cấp các loại bảo hiểm này, khách hàng khi mua xe có thể tham gia cụ thể:

Bảo hiểm tai nạn người lái xe và người ngồi trên xe

Là loại bảo hiểm dành cho người lái xe và những người cùng ngồi trên xe. Là một hình thức bảo hiểm tự nguyện, theo đó công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường về thương tật thân thể hoặc tử vong cho người mua bảo hiểm khi đang ở trên xe, khi lên xe hoặc xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. Số tiền bảo hiểm ô tô và phí bảo hiểm sẽ được ghi trong hợp đồng thỏa thuận giữa chủ xe và công ty bảo hiểm.

Những trường hợp không được chi trả và bồi thường gồm:

  • Người được bảo hiểm đánh nhau, hoặc đánh một bên thứ 3. Trừ trường hợp được công an xác định là hành động tự vệ chính đáng.
  • Người được bảo hiểm điều khiển xe cố ý gây tai nạn
  • Trong khi điều khiển phương tiện, lái xe có sử chất kích thích hoặc dụng ma túy  hoặc có nồng độ cồn, rượu bia trong máu vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của pháp luật.
  • Người được bảo hiểm gặp vấn đề về sức khỏe như: Trúng gió, bị cảm đột ngột, đang mang bệnh (bao gồm cả bệnh truyền nhiễm). Người được bảo hiểm bị ngộ độc thức ăn, đồ uống hoặc ngộ độc thuốc.
  • Người được bảo hiểm điều khiển xe không có giấy phép lái xe hợp lệ (chỉ áp dụng với lái xe).

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe

Là loại bảo hiểm thích hợp với những chủ xe sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe sẽ chịu trách nhiệm bồi thường với tổn thất hoặc mất mát hàng hóa được vận chuyển trên xe theo các điều khoản hợp đồng giữa chủ xe và chủ hàng. Loại bảo hiểm này không bắt buộc mà trên tinh thần tự nguyện của khách hàng, có thể mua tại bất kỳ công ty bảo hiểm nào như AAA, PVI, Bảo Việt,...

Phạm vi bồi thường của bảo hiểm này bao gồm:

  • Tổn thất hàng hóa vận chuyển trên xe theo quy định của Bộ Luật Dân sự trong những trường hợp xảy ra rủi ro.
  • Các trường hợp khác tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng hoặc công ty bảo hiểm.

Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc của chủ xe cơ giới đối bên thứ 3 là loại hình bảo hiểm mà tất cả các cá nhân, tổ chức sở hữu xe ô tô tại Việt Nam bắt buộc phải đăng ký theo quy định của nhà nước. Theo đó bảo hiểm này sẽ bảo đảm quyền lợi cho bên thứ 3 nếu chẳng may chủ xe, lái xe gây thiệt hại cho họ.

Bảo hiểm TNDS bắt buộc này có phạm vi bồi thường bao gồm:

  • Thiệt hại ảnh hưởng đến thân thể và tính mạng của hành khách trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
  • Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ 3 do xe cơ giới gây ra.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Là loại bảo hiểm ô tô giúp bồi thường những rủi ro, thiệt hại xảy ra đối với với xe ô tô cũng như các phụ kiện của xe khi xảy ra các sự cố. Tuy loại bảo hiểm này không bắt buộc nhưng được rất nhiều người lựa chọn vì nó tiết kiệm đáng kể chi phí khi có rủi ro, sự cố xảy ra đối với phương tiện.

Một số công ty bán bảo hiểm khi xe ô tô bị tai nạn có thể chi trả thêm các khoản phí như: Phí mà chủ xe bỏ ra để đưa xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất, chi phí hạn chế tổn thất, phí giám định tổn thất, phí phòng ngừa, rủi ro phát sinh.

Phạm vi bồi thường của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới gồm:

  • Mất cướp, mất cắp toàn bộ xe
  • Thiệt hại vật chất đối với xe xảy ra do tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong những trường hợp như: Hỏa hoạn, cháy, nổ, đâm va, lật, đổ, những tai nạn do thiên nhiên gây ra,...
  • Các trường hợp khác tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng hoặc công ty bảo hiểm.
Mức bồi thường bảo hiểm xe ô tô
Mức bồi thường bảo hiểm xe ô tô

III. Quy định về mức bồi thường bảo hiểm ô tô

Phạm vi bồi thường thiệt hại

Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tu 126/2008/TT-BTC có quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại trong trường hợp xảy ra tai nạn giữa các phương tiện xe cơ giới của quỹ bảo hiểm xe cơ giới tại Khoản 5, Mục II như sau:

“5. Phạm vi bồi thường thiệt hại
5.1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
5.2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.”

Như vậy nếu bạn đang thắc mắc bảo hiểm tai nạn ô tô chi trả khi nào thì căn cứ vào phạm vi bồi thường thiệt hại trên, nếu chủ xe có mua bảo hiểm thì phía bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường thiệt hại với thân thể, tính mạng và tài sản với đối tượng mà xe ô tô này gây tai nạn. Nghĩa là bạn vẫn phải gánh chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi va chạm với xe ô tô của người khác mà gây thiệt hại cho họ. Nhưng vì bạn đã mua bảo hiểm với phương tiện cơ giới nên công ty bảo hiểm ô tô sẽ có trách nhiệm chi trả các khoản bồi thường trong phạm vi hợp đồng các bên đã thỏa thuận.

Nghĩa vụ của chủ xe để được nhận bồi thường bảo hiểm xe ô tô

Trong quy định tại Điều 18, Nghị định 103/2008/NĐ-CP có quy định về nghĩa vụ của chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn giao thông và để nhận được bồi thường bảo hiểm tai nạn ô tô người tham gia bảo hiểm cần biết các quy định này như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
a. Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
b. Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c. Chủ xe cơ giới phải cung cấp các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”
Giám định bồi thường bảo hiểm
Giám định bồi thường bảo hiểm

Mức bồi thường bảo hiểm xe ô tô

Công ty bảo hiểm sẽ quyết định mức bồi thường thiệt hại, mức bồi thường bảo hiểm xe ô tô này dựa trên thiệt hại thực tế của bên thứ 3 và căn cứ theo quy định tại Điều 5, Khoản 1, Thông tư 151/2012/TT-BTC:

“Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới; gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ - moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70 triệu đồng/1 vụ tai nạn.”

Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn biết được mình nên mua bảo hiểm xe ô tô loại nào để nhận được mức bồi thường phù hợp hoặc nếu ai đã mua bảo hiểm xe ô tô rồi cũng biết nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm phải thực hiện như thế nào để được nhận mức bồi thường thiệt hại cũng như số tiền bồi thường là bao nhiêu nhé. Và đừng quên tìm hiểu quy trình bồi thường bảo hiểm xe ô tô, xem chi tiết tại đây.

Có thể bạn sẽ cần:

Hiển Ô TÔ

Nghiên cứu, sữa chưa ô tô là một trong những sở thích của tôi. Blog này tôi sẽ chia sẻ cho các bạn biết thế giới ô tô kỳ thú như thế nào.

Bài viết liên quan

Stay in Touch

Thank you! Your submission has been received!

Oops! Something went wrong while submitting the form